1.
Vài
nét
về
địa
lý
–
dân
cư
–
kinh
tế
xã
hội
của
TP
Bảo
Lộc:
Thị
Xã
Bảo
Lộc
được
thành
lập
năm
1994
trên
cơ
sở
tách
huyện
Bảo
Lộc
cũ
thành
hai
đơn
vị
mới
là
Thị
Xã
Bảo
Lộc
và
Huyện
Bảo
Lâm.
Bảo
Lộc
nằm
trên
tuyến
quốc
lộ
20,
cách
Thành
phố
Đà
Lạt
khoảng
110
km,
cách
Thành
phố
Hồ
Chí
Minh
khoảng
190
km,
cách
thành
phố
Phan
Thiết
(Bình
Thuận)
khoảng
100
km.
Tháng
3-2009,
Bảo
Lộc
được
công
nhận
là
đô
thị
loại
III
thuộc
tỉnh và
ngày
8-4-2010,
Chính
phủ
đã
ra
Nghị
quyết
thành
lập
thành
phố
Bảo
Lộc
(trực
thuộc
tỉnh
Lâm
Đồng).
Diện
tích
của
Bảo
Lộc
là
23.256
ha,
chiếm
2,38%
diện
tích
toàn
tỉnh
Lâm
Đồng.
Phía
Đông,
phía
Nam
và
phía
Bắc
giáp
với
huyện
Bảo
Lâm.
Phía
Tây
giáp
với
huyện
Đạ
Huoai.
Dân
số
của
Bảo
Lộc
chủ
yếu
là
người
kinh
với
153.000
người/33.045
hộ;
có
745
hộ
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số,
chiếm
2,33%
dân
số.
Địa
hình
thành
phố Bảo
Lộc
có
ba
dạng
địa
hình
chính:
núi
cao,
đồi
dốc
và
thung
lũng.
2.
Sự
ra
đời
và
phát
triển
của
trường
THPT
Lộc
Thanh
–
TP
Bảo
Lộc
–
Tỉnh
Lâm
Đồng:
Ngày
20/8/1985
Chủ
tịch
UBND
Tỉnh
Lâm
Đồng
–
Ông
Nguyễn
Xuân
Du
đã
ký
quyết
định
số
602/QĐ-UB
thành
lập
trường
Cấp
II-III
Lộc
Thanh,
trên
cơ
sở
tách
từ
trường
Cấp
3
Bảo
Lộc
và
học
sinh
cấp
II
của
trường
Phổ
Thông
Cơ
Sở
Xã
Lộc
Thanh
-
địa
điểm
trường
đóng
tại
nhà
văn
hóa
Xã
Lộc
Thanh
(địa
điểm
hiện
nay).
Trường
tọa
lạc
trên
khuôn
viên
rộng
17.300
m2
tại
trung
tâm
Xã
Lộc
Thanh,
số
149
đường
Lê
Lợi
–
TP
Bảo
Lộc
–
Tỉnh
Lâm
Đồng.
Nhiệm
vụ
của
trường
là
đào
tạo
học
sinh
trung
học
cơ
sở
cho
xã
Lộc
Thanh
và
học
sinh
trung
học
phổ
thông
cho
các
xã
Đông
Bắc
huyện
Bảo
Lộc
gồm:
Lộc
Phát
–
Lộc
Nga
–
Lộc
Thanh
–
Lộc
An
–
Lộc
Đức
–
Lộc
Thắng
–
Lộc
Ngãi
–
Lộc
Lâm
–
Lộc
Bắc
–
Lộc
Thành
và
Lộc
Nam.
Ngày
khai
trường
và
khai
giảng
lần
đầu
tiên
là
ngày
15/09/1985
chậm
hơn
so
với
qui
định
10
ngày.
Với
qui
mô
10
lớp
cấp
2
và
6
lớp
cấp
3,
tổng
cộng
594
học
sinh
với
33
cán
bộ
giáo
viên.
Trong
đó
số
học
sinh
lớp
12
là
34
và
đậu
tốt
nghiệp
100%,
mở
đầu
cho
năm
học
đầu
tiên
vô
cùng
thắng
lợi.
Cơ
sở
vật
chất
vô
cùng
nghèo
nàn,
chỉ
có
6
phòng
học
tạm
thiếu
bàn,
ghế
và
bảng
đen.
Học
sinh
còn
phải
đi
học
nhờ
các
phòng
của
trường
tiểu
học
và
nhà
dân.
Sách
vở,
báo
chí,
dụng
cụ
thí
nghiệm
thực
hành
còn
thiếu
thốn,
các
phương
tiện
khác
như
điện,
điện
thoại
và
nước
chưa
có.
Tỷ
lệ
và
chất
lượng
học
sinh
đi
học
rất
thấp,
nhiều
học
sinh
lên
lớp
6
đọc,
viết
chưa
tốt.
Trước
tình
hình
đó,
chủ
trương
của
nhà
trường
là
quyết
tâm
khắc
phục
khó
khăn,
thực
hiện
đường
lối
giáo
dục
của
Đảng,
thực
hiện
được
mong
muốn
của
Bác
Hồ
kính
yêu
đó
là
“Ai
cũng
có
cơm
ăn,
ai
cũng
có
áo
mặc
và
ai
cũng
được
học
hành”.
Muốn
vậy
phải
kiên
trì
phương
châm
giáo
dục
“Học
kết
hợp
với
hành
–
Nhà
trường
gắn
liền
với
đời
sống
xã
hội”.
Nhà
nước,
nhân
dân,
thầy
trò
cùng
nhau
phát
huy
nội
lực
xây
dựng
trường
THPT
Lộc
Thanh
theo
đúng
định
hướng
xã
hội
chủ
nghĩa.
Chính
vì
vậy,
từ
những
ngày
đầu
nhà
trường
vừa
học
vừa
làm,
góp
phần
sản
xuất
hàng
lương
thực,
thực
phẩm,
hàng
tiêu
dùng
và
xuất
khẩu.
Trường
xây
dựng
cơ
sở
làm
tôn
fi
brocimang,
nuôi
tằm,
trồng
dâu,
trồng
trà
và
cafe.
Hàng
năm
hàng
ngàn
tấn
tôn
xuất
xưởng,
hàng
chục
tấn
café
và
kén
tằm,
góp
phần
thực
hiện
chủ
trương
xây
dựng
của
Đảng
và
tạo
nguồn
thu
nhập
để
xây
dựng
trường,
cải
thiện
đời
sống
thầy
–
trò.
Trường
lớp
ngày
càng
phát
triển,
qui
mô
và
chất
lượng
giáo
dục
cũng
ngày
càng
nâng
cao.
Năm
học
2003-2004
trường
THPT
Lộc
Thanh
bước
vào
tuổi
18
với
qui
mô
58
lớp,
tổng
2.400
học
sinh.
Trong
đó
có
25
lớp
cấp
2
và
33
lớp
cấp
3,
so
với
năm
mới
thành
lập
tăng
4
lần.
Đội
ngũ
giáo
viên
tăng
4,5
lần,
trình
độ
chuyên
môn
đạt
chuẩn
và
vượt
chuẩn.
Chất
lượng
giáo
dục
đào
tạo
không
ngừng
được
nâng
cao.
Tỷ
lệ
tốt
nghiệp
THPT
nhiều
năm
liền
vượt
mặt
bằng
Tỉnh.
20.8.1985
–
20.8.2015
một
chặng
đường,
qua
30
năm
hình
thành
và
phát
triển,
vượt
qua
biết
bao
khó
khăn,
thử
thách
để
có
được
như
ngày
hôm
nay;
đã
có
nhiều
thế
hệ
cán
bộ
quản
lý,
giáo
viên,
nhân
viên
và
học
sinh
từng
bước
xây
dựng
trường
lớp,
cống
hiến
sức
trẻ
và
không
ngừng
rèn
luyện,
học
tập
phấn
đấu
để
đưa
trường
THPT
Lộc
Thanh
thành
trường
đạt
chuẩn
quốc
gia
theo
quyết
định
số
372/QĐ-UBND
Tỉnh
Lâm
Đồng
ngày
04.02.2015.